Quả bàng, lá bàng, hạt bàng có nhiều công dụng và tác dụng với sức khoẻ
-
Trong thời gian qua việc bảo tồn và phát triển cây dược liệu đã đem lại hiệu quả tích cực trong chữa bệnh bằng y học cổ truyền ở Việt Nam.
Từ cổ xưa, con người đã biết cách dùng các loại cây, động vật hay những thứ trong tự nhiên để làm thuốc phòng và chữa trị bệnh. Theo thời gian, những kinh nghiệm này được lưu truyền, chọn lọc và nghiên cứu tìm kiếm những bằng chứng khoa học đáng tin cậy,...
Sơn tra được sử dụng trong cả Đông y và Tây y. Trong y học hiện đại, sơn tra được xem là một vị thuốc có công năng điều chỉnh rối loạn lipid máu. Đông y chủ yếu dùng sơn tra để hành khí, hóa ứ, tiêu thực...
Bạc hà có vị cay, mát. Có tác dụng sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, thư cân. Thường dùng để chữa cảm mạo phong nhiệt, nhức đầu, viêm họng, đầy bụng do thực tích, đau mắt đỏ, mẩn ngứa, viêm loét ở miệng, lỵ...
Chứng tâm thận bất giao được biểu hiện bởi một số chứng trạng chủ yếu: Trống ngực, tim đập nhanh, mất ngủ, ngủ mê nhiều, di tinh, hay quên kèm theo choáng đầu, hoa mắt, ù tai, mồ hôi trộm, lòng bàn chân bàn tay hâm hấp nóng, cảm giác sốt nóng về buổi chiề...
Cây thì là vốn được biết đến là một loại rau gia vị dùng trong các món ăn như canh cá, chả cá, chả mực giúp giảm mùi tanh hiệu quả. Thì là có tính nóng, mùi thơm đặc trưng giúp điều hòa khí âm dương, kích thích tiêu hóa.
Cơm cháy là một lớp vỏ mỏng của gạo hơi nâu ở đáy nồi nấu. Nó được sản xuất trong quá trình nấu cơm qua nhiệt trực tiếp từ ngọn lửa và khi phục vụ thường là lớp cơm bị cháy xém và giòn.
Huyệt nội quan được biết đến và sử dụng trong y học cổ truyền từ nhiều đời nay, đặc biệt là đối với các tình trạng khí nghịch/trì trệ, mất ngủ, đau tay, viêm cơ tim, thiểu năng tuần hoàn…
Cỏ Mần Trầu còn có nhiều tên khác như Cỏ vườn trầu, Màng trầu, Thanh tâm thảo, Cỏ chỉ tía, Ngưu cân thảo, Hang ma. Tên khoa học Eleusine indica. Theo đông y, mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình, có tác dụng hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tiêu viêm trừ thấp,...
Dâu tằm còn có tên gọi như Tang, Dâu cang, Dâu ta tên khoa học: Morus alba L., họ Dâu tằm (Moraceae).Tang bạch bì: Chữa ho, ho ra máu, phù thũng, đi tiểu ít. Tang diệp: Chữa cảm mạo, ho, họng đau, nhức đầu, mắt đỏ, chảy nước mắt, phát ban, huyết áp cao, m...
Rau dừa nước còn có tên thủy long, rau dừa trâu, rau mương bò…. Tên khoa họcJussiaea repens L. Tên tiếng Anh:Red ludwigia, Water primrose. Tên khoa học:Jussiaea repensL. Họ rau dừa (Onagraceae). Ở nước ta, rau dừa nước là loài rau dại mọc hoang ở khắp ao...
Xuyên tâm liên, còn có tên là cây lá đắng, cỏ đắng, kim hương thảo. Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.)Nees. Theo dược học cổ truyền, thảo dược này vị đắng, tính hàn, vào được hai đường kinh phế và tâm, có công năng thanh nhiệt giải độc, trừ t...
Dành dành còn có tên khác là chi tử, thủy hoàng chi, bạch thiên hương, mác làng cương. Tên khoa học Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis). Thường dùng Thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu; chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, đau họ...
Danh mục 100 loại cây dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao để tập trung phát triển. Ban hành kèm theo Quyết định số 3657/QĐ-BYT ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Kim tiền thảo còn có các tên gọi khác nhau như Đồng tiền lông, Kim tiền, Mắt trâu, Vảy rồng, Mắt rồng cây có tên khoa học Desmodium styracifolium. Toàn cây (Herba Desmodii styracifolii) có tên là Quảng kim tiền thảo.
Mạch môn còn có các tên gọi khác như mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan, lan tiên. Tên khoa học Ophiopogon japonicus Wall. Rễ (củ) - Ophiopogonis, thường gọi là Mạch đông